Page 116 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 116
truyền đạt thông tin và ý tưởng của cá nhân đảm bảo người nghe hiểu được
và lĩnh hội;
Chỉ số hành vi (Behavioural indicators) là những minh chứng cho thấy
làm thế nào để một cá nhân biểu hiện năng lực của họ. Thí dụ như khả năng
lắng nghe người khác, khả năng nói rõ, chính xác, khả năng viết và sử dụng
ngôn ngữ.
(a) (b)
Hình 4.2. Mô hình thực hiện công việc hiệu quả (Boyatzis, 1982) (a)
và Khung năng lực nòng cốt (DFID, 2010) (b)
DFID (2010) cũng định nghĩa các mức độ của mỗi hợp phần năng lực
trên. Điều này có nghĩa năng lực là một chỉ số tổng hợp được cấu thành từ
nhiều hợp phần năng lực nòng cốt, trong khi mỗi hợp phần năng lực được
xem xét dựa trên các yếu tố (mức độ) cụ thể tác động đến hợp phần năng lực.
Sự phân chia và định nghĩa này cho phép năng lực được xem xét và đánh giá
chi tiết từng cấp độ cụ thể từ đó những nỗ lực đào tạo, cải thiện và nâng cao
nguồn nhân lực được tập trung cụ thể và phù hợp cho mỗi đối tượng.
Có 5 cấp độ đánh giá sự thể hiện hành vi đóng góp đến năng lực
(DFID, 2010)
- Cấp 1: Không thể hiện hành vi hỗ trợ cho năng lực
- Cấp 2: Thể hiện một thấu hiểu thực tế của hiệu quả hành vi đến
năng lực
- Cấp 3: Thể hiện tác động đến năng lực thông qua cung cấp khuyến
nghị, hướng dẫn cho người khác
102