Page 120 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 120
4.3.2 Cơ hội và thách thức phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ĐBSCL
ĐBSCL có mật độ dân số đông và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp. Tổng
dân số của vùng chiếm khoảng 18% dân số cả nước, thứ 3 trong số 6 vùng
đông dân số (sau đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung). Mật độ dân số trung bình của vùng tương đối cao, năm 2019 là 473
2
2
người/km , gần gấp đôi so với trung bình quốc gia (290 người/km ) và cao
thứ 3 sau Đồng bằng sông Hồng (1.014 người) và đông nam bộ (725 người).
Cơ hội và thế mạnh: ĐBSCL có nguồn lao động tiềm năng tương đối
dồi dào, khoảng 10 triệu lao động, chiếm khoảng 59% dân số vùng và 18%
số lao động của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2019). ĐBSCL có nhiều cơ sở
đào tạo nhân lực chất lượng cao, từ hệ thống đào tạo nghề bậc trung cấp đến
cao đẳng và đại học. Có nhiều trường đại học đa ngành đóng góp phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng như: Trường Đại học Cần Thơ,
Trường Đại học Trà Vinh, Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Đại học An
Giang, Trường Đại học Tiền Giang, Trường Đại học Kiên Giang và nhiều
trường cao đẳng, đại học dân lập như: Tây Đô, Nam Cần Thơ, Cửu Long, Võ
Trường Toản.
Bảng 4.1. Lực lượng lao động cả nước và các tỉnh ĐBSCL giai đoạn
2010-2019
Đơn vị (1.000 người)
Phạm vi 2010 2015 2019 2019
so với 2010
Cả nước 50.393 54.266 55.767 5.375
Đồng bằng sông Hồng 11.453 12.268 12.438 985
Trung du và miền núi phía Bắc 6.881 7.443 7.736 855
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 10.944 11.744 11.831 886
Tây Nguyên 2.932 3.302 3.486 554
Đông Nam Bộ 8.054 9.322 10.174 2.121
Đồng bằng sông Cửu Long 10.129 10.189 10.102 -27
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020)
Thách thức và hạn chế: tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp nhất so với
các vùng khác trong cả nước, chỉ bằng 40% so với đồng bằng sông Hồng,
47% vùng Đông Nam Bộ và 58% so với trung bình cả nước. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo giai đoạn 2010 - 2019 tăng khoảng 6% nhưng chỉ tăng chỉ cao
hơn vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên (Bảng 4.2).
106