Page 106 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 106
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một bộ phận của châu thổ sông
2
Mekong với tổng diện tích tự nhiên khoảng 39.734 km , gồm 13 tỉnh, thành
với dân số hơn 18 triệu người. ĐBSCL là vùng nông nghiệp lớn và quan trọng
của Việt Nam. Hàng năm, vùng này đóng góp hơn 18% GDP quốc gia. Mặc
dù diện tích canh tác nông nghiệp và thủy sản chưa tới 30% của cả nước,
nhưng ĐBSCL chiếm hơn 50% sản lượng lúa, 90% sản lượng gạo xuất khẩu,
70% sản lượng trái cây, 71 % diện tích nuôi trồng thuỷ sản, 60% sản lượng
thủy sản cho cả nước. Không những thế, tiềm năng ĐBSCL rất đa dạng, phong
phú, hội đủ các điều kiện trở thành khu vực kinh tế năng động, có sức hấp
dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, hạn chế cho sự phát triển kinh tế bền vững của ĐBSCL là
nguồn nhân lực còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của vùng theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Kết quả phân
tích ở Chương 3 cho thấy xu thế dịch chuyển nguồn nhân lực ĐBSCL diễn ra
rất đa dạng. Trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã trong tương lai sẽ đối diện với những thách thức nhất
định. Cho nên, để ĐBSCL phát triển bền vững, tác động tích cực đến kinh tế
cả nước, vấn đề phát triển nguồn nhân lực của vùng phải được quan tâm hàng
đầu, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
4.2 NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
4.2.1 Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Dưới góc độ định tính, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao
động có khả năng đáp ứng được những vấn đề quan trọng của kinh tế xã hội
để từ đó tạo ra hiệu quả cao trong giải quyết công việc cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội. Tiếp cận theo định lượng, nguồn nhân lực chất lượng
cao là số lượng con người được trang bị tri thức, có trình độ cao về chuyên
môn. Khái niệm tri thức ở đây bao gồm các nội hàm là con người được đào
tạo cơ bản, được đào tạo càng cao và chuyên sâu thì nhân lực đó càng có chất
lượng cao. Còn nói về trình độ cao về chuyên môn tức là nói về cách thức thể
hiện tri thức đó trong thực tế với trình độ của các chuyên gia lành nghề
(Thanh, 2014).
Có thể nói “nguồn nhân lực chất lượng cao” là nguồn nhân lực phải đáp
ứng được yêu cầu của thị trường, đó là có kiến thức: chuyên môn, kinh tế,
khả năng tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an
toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với
công việc. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể được hiểu là là một bộ phận
92