Page 298 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 298

băng tải đi vào một đường hầm khác, nơi không khí lạnh được thổi để giảm
          nhiệt độ sản phẩm (Hình 11.2).




































                          Hình 11.2. Sơ đồ hệ thống nhúng màng cơ bản
                            (Nguồn: Maftoonazad & Ramaswamy, 2019)

               - Vấn đề về làm lạnh/bảo quản lạnh cũng rất được quan tâm. Nhiệt độ
          và độ ẩm tương đối được coi là yếu tố chính trong việc kiểm soát tốc độ suy
          giảm trong chuỗi xử lý sau thu hoạch của trái cây có múi. Một số nghiên cứu
          đã chỉ ra rằng việc duy trì mức nhiệt độ tối ưu trên nhiệt độ tổn thương lạnh
          và độ ẩm tương đối cao (RH 90 – 95%) trong quá trình bảo quản sau thu
          hoạch là chiến lược chính để kéo dài thời hạn sử dụng quả có múi. Độ ẩm
          tương đối cao giúp ngăn cản sự mất ẩm từ các mô quả, tránh quả bị héo bề
          mặt. Hầu hết các giống cây có múi có thể chịu được nhiệt độ thấp trong thời
          gian bảo quản kéo dài. Một số các giống cây khác như quýt Fortune, Nova,
          hầu hết chanh và bưởi nhạy cảm với nhiệt độ thấp, vì vậy nhiệt độ tồn trữ trên
          9°C được khuyến nghị để tránh sự tổn thương lạnh quả (Lafuente et al., 2005).
          Tuy nhiên, vấn đề có liên quan đến biến đổi sinh lý của quả có múi cho thấy
          việc di chuyển nhanh lượng nhiệt ra khỏi quả ngay sau thu hái giúp duy trì tốt
          nhất phẩm chất quả, điều khiển được tốc độ hô hấp của quả. Chính vì vậy,



                                                                                287
   293   294   295   296   297   298   299   300   301   302   303