Page 259 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 259
màu tím) và giống trắng (hoa có màu trắng). Cả hai giống đều chứa các hợp
chất có hoạt tính sinh học khác nhau, trong khi giống màu tím có hàm lượng
hoạt tính sinh học cao hơn giống màu trắng. Râu mèo chứa các hợp chất như
terpenoid, phenol (isopimaran, flavonoid, benzochromen) và các dẫn xuất
acid hữu cơ mà nó đã được sử dụng như một phương thuốc lợi tiểu hoặc tiết
niệu và chữa bệnh đái tháo đường. Ở Trung Quốc, cây râu mèo là một cây
thuốc cổ truyền nổi tiếng được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường và một số
bệnh về thận từ lâu đời. Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy O.
stamineus có nhiều hoạt tính dược lý như chống oxy hóa, chống viêm, bảo vệ
thận, kháng khuẩn, chống khối u, điều hòa miễn dịch và đặc biệt là có tác
dụng trị đái tháo đường hiệu quả. Ngoài ra, nó cũng được ghi nhận là có tác
dụng điều trị tốt một số biến chứng do đái tháo đường gây ra (Silalahi, 2019;
Wang et al., 2022).
12.2.10 Kim tiền thảo
Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr. là tên khoa học của cây kim
tiền thảo, thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây có tên khác là Mắt trâu, Mắt nai, Mắt
rồng, Đồng tiền lông. Trong y học cổ truyền Việt Nam, kim tiền thảo dùng
chữa bệnh thận, sỏi thận, điều trị đái buốt, nhiệt miệng, tim mạch và viêm
gan. Ngoài ra, dịch trích ethanol của kim tiền thảo còn có tác dụng chống
viêm loát dạ dày và bảo vệ mạch máu não. Một số công trình nghiên cứu gần
đây đã tách chiết và nhận danh một số chất trong cây bao gồm genistein, β-
sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside, allantoin, styracifoline, salycilic acid và
quebrachitol (Mau và ctv., 2010; Tran và ctv., 2021; Xia et al., 2022).
12.2.11 Đinh Lăng
Đinh lăng, tên khoa học là Polyscias Fruticosa (L) thuộc họ Ngũ gia bì
(Araliaceae). Đinh lăng có nhiều giống: giống lá nhỏ, lá tròn hoặc lá tròn viền
bạc. Ngoài công dụng làm cảnh, cây còn có dược tính quý. Nó có nguồn gốc
từ quần đảo Polynesia khu vực Thái Bình Dương và được trồng rộng rãi làm
cảnh ở các khu vực Đông Nam Á như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia và Việt
Nam. P. fruticosa được sử dụng làm thuốc y học cổ truyền. Tại Việt Nam,
đinh lăng lá nhỏ được dùng làm thức ăn, thuốc bổ, tăng lực, lợi tiểu, bổ thận,
lợi sữa, điều kinh, chữa các chứng ho, ho ra máu, hen suyễn, kiết lỵ, dùng rễ
để sắc uống. Các công bố khoa học cho biết rễ và lá của P. fruticosa chứa
saponin, alkaloid, một số vitamin như vitamin B1, vitamin B2, vitamin B6,
vitamin C; 20 loại acid amin, glycoside, glycoside cyanogen, sterol,
phytosterol, tanin, acid hữu cơ, nhiều nguyên tố vi lượng và đường (glucose,
245