Page 254 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 254
và ẩm của vùng nhiệt đới. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, ra hoa
hàng năm. Cây được dùng điều trị u xơ, ung thư tử cung và ung thư tuyến tiền
liệt. Theo kinh nghiệm dân gian, người ta thường dùng lá trinh nữ hoàng cung
phơi khô, sắc uống để chữa trị các bệnh như u vú, u nang buồng trứng, gan,
phổi. Ở Việt Nam, thuốc trinh nữ hoàng cung đã được Cục Quản lý dược (Bộ
Y tế) cho phép lưu hành toàn quốc và ngoài nước (Nhung & Huệ, 2020; Trâm
& Khánh, 2012).
Hình 12.1. Cây trinh nữ hoàng cung
(Nguồn: https://duoclieuhoabinh.net.vn/mua-trinh-nu-hoang-cung-o-dau/)
12.2.3 Nghệ vàng
Nghệ (Curcuma longa L.) họ gừng (Zingiberaceae), tên gọi khác là Uất
kim, Khương hoàng hay Khinh lương. Nghệ là cây quen thuộc của các nước
nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây được trồng khắp nơi, mùa hoa vào khoảng tháng
3 đến tháng 5 hằng năm, bộ phận dùng là củ. Trong ẩm thực, nghệ được sử
dụng làm chất tạo màu, làm gia vị, chất bảo quản. Trong dược học, nghệ thể
hiện tác dụng kháng viêm, kháng sinh, chống suy giảm miễn dịch ở người và
kháng oxy hóa tốt. Củ nghệ được sử dụng làm lành vết thương, trị mụn, dùng
trong hỗ trợ điều trị viêm gan B, C, HIV và ngăn sự phát triển của tế bào ung
thư. Curcumin, một loại flavonoid và nhiều loại dầu dễ bay hơi, bao gồm
turmerone, atlantone và zingiberone, là những thành phần thể hiện hoạt tính
trong củ nghệ (Jyotirmayee & Mahalik, 2022).
12.2.4 Nhàu
Morinda citrifolia L. là tên khoa học của cây nhàu (Hình 12.2) thuộc
họ Rubiaceae, nhàu có tên khác là Dâu tằm Ấn Độ. Cây có dược tính do có
tính kháng viêm, kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm, chống oxy hóa,
240