Page 257 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 257
lá, rễ được sử dụng để làm dược phẩm điều trị bệnh viêm, nhiễm, ung thư trên
người và gia súc. Ở Thái Lan, các sản phẩm P. palatiferum từ lá – bao gồm
bột khô, túi trà thảo dược và viên nang – đã được phát triển và thương mại
hóa (Chayarop et al., 2011; Hằng & Phương, 2020; Huyền và ctv., 2023).
12.2.7 Tràm trà
Cây Tràm trà Melaleuca alternifornia thuộc họ Sim (Myrtaceae) có
nguồn gốc từ Úc. Tinh dầu của lá tràm trà gồm các monoterpenes,
sesquiterpenes, terpinen-4-ol, α-terpinen, γ-terpinen, α- terpineol và 1,8-
cineol. Tinh dầu tràm trà có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus
và kháng sinh vật đơn bào. Trong y học cổ truyền Úc, tinh dầu tràm trà là
phương thuốc chữa vết thương và nhiễm trùng da, dùng điều trị nhiều bệnh
lý như viêm mủ màng phổi, nấm ngoài da, viêm amidan, viêm miệng và âm
đạo. Tinh dầu tràm trà có hoạt tính kháng oxy rất tốt với giá trị IC50=12,5
µg/mL). Ngoài ra, hoạt tính kháng nấm (đường kính vô nấm) của tinh dầu
tràm trà đối với nấm Aspergillus niger là 25,82 mm, Aspergillus fumigatus là
22,27 mm, Aspergillus flavus là 21,09 mm và Penicillium notatum (20,30
mm). Các sản phẩm từ tràm trà phổ biến nhất hiện nay là tinh dầu làm hương,
kem trị mụn, gel điều trị vết côn trùng cắn, kem thoa chống viêm nhiễm vết
thương, sữa rửa mặt và mặt nạ (Sevik et al., 2021).
12.2.8 Xuyên tâm liên
Hình 12.4. Cây xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên (Hình 12.4) có tên khoa học Andrographis paniculata
(Burm.f.) Nees thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Xuyên tâm liên có nguồn gốc
từ Ấn Độ, sau đó sang các nước nhiệt đới khác như Malaysia, Thái Lan,
243