Page 253 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 253
xuất dược liệu quy mô lớn và việc nuôi trồng, chế biến sản xuất dược liệu
theo tiêu chuẩn GACP-WHO (thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc
của Tổ chức Y tế Thế giới). Đây là những điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý,
quản lý nhà nước cũng như có các cơ chế, chính sách, nguồn lực để phát triển
bền vững theo chuỗi giá trị đối với cây dược liệu tại Việt Nam trong giai đoạn
tới (Nguyên, 2017).
12.2 CÁC LOẠI DƯỢC LIỆU TIỀM NĂNG Ở ĐBSCL
12.2.1 Gừng
Gừng có tên khoa học là Zingiber officinale Roscoe thuộc họ Gừng
(Zingiberaceae). Gừng còn có tên gọi khác là Khương, tên nước ngoài:
Zingiber (Anh), Ginggembre, amome des Indes (Pháp). Thân cao từ 0,6 đến
1 m, lá mọc so le không cuốn, có bẹ, hình mác, mặt bóng nhẵn, gân giữa hơi
trắng nhạt. Thân rễ phình lên thành củ, lâu dần thành xơ, có mùi thơm, vị cay
nóng. Bộ phận dùng là củ.
Gừng được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, từ Đông Á
đến Đông Nam Á. Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản là những nước trồng gừng
nhiều nhất thế giới. Ở Việt Nam, gừng được trồng từ thế kỷ thứ 2 trước công
nguyên. Hiện nay, cây gừng được trồng khắp các địa phương và có khá nhiều
giống (gừng trâu, gừng gió, gừng dại, gừng dé). Gừng được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như làm gia vị, thực phẩm, đồ uống, dược
phẩm,...(Lợi và ctv., 2022).
Tác dụng dược lý: Trong dân gian, gừng làm ấm bụng, dùng chữa các
chứng thổ tả, hen, phù khi có thai, đau bụng, cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, ho
đờm, sỏi mật. Hợp chất 6-gingerol và 6-shogaol trong gừng có hoạt tính kháng
ung thư cao. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng tinh dầu và cao
chiết gừng có tác dụng tốt cho hệ miễn dịch, ức chế cholesterol, kháng viêm,
kháng khuẩn kháng nấm và kháng oxy hóa tốt. Do đó, nhu cầu cung ứng tinh
dầu và cao gừng ngày càng tăng trong ngành công nghiệp thực phẩm, dược
phẩm và mỹ phẩm (Kamaruddin et al., 2023).
12.2.2 Trinh nữ hoàng cung
Tên khoa học Crinum latifolium L. thuộc họ Thủy tiên Amaryllidaceae
(Hình 12.1), là loại cây thân thảo, thân hành to, lá mọc thẳng từ thân hành,
hình đài dài đến 50 cm, rộng 7 – 10 cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu
nhọn hoặc tù, gân song song. Trinh nữ hoàng cung là cây ưa sáng hoặc có thể
chịu nóng một phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng
239