Page 287 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 287
nhiều nước và được tiêu thụ trên toàn thế giới, thị trường của các doanh
nghiệp phải là thị trường toàn cầu.
Bảng 10.2. Tiền để để phát triển nền kinh tế tri thức
STT Tiền đề Ý nghĩa
1 Thể chế kinh tế và Thể chế kinh tế và môi trường xã hội thuận lợi,
môi trường xã hội minh bạch cho phép dòng chảy tự do của tri thức,
đổi mới sáng tạo công nghệ, hỗ trợ công nghệ
thông tin và truyền thông, khuyến khích các chủ
DN sáng tạo và sử dụng tri thức là trọng tâm của
kinh tế tri thức.
2 Hệ thống giáo dục- Là điều kiện quan trọng để người dân có cơ hội
đào tạo có chất lượng được học tập, nghiên cứu nâng cao năng lực sáng
tạo, chia sẻ và sử dụng tri thức. Nguồn nhân lực
nhanh chóng được tri thức hóa; sự sáng tạo, đổi
mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối
với mọi người và phát triển toàn diện con người
trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.
3 Hạ tầng cơ sở thông Là điều kiện cần thiết để tăng cường sự trao đổi
tin hiện đại phổ biến và xử lý kiến thức. Công nghệ thông tin
được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vưc và
thiết lập được cách mạng thông tin đa phương
tiện. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng
của nền kinh tế tri thức.
4 Hệ thống sáng tạo có Là mạng lưới các học viện, trường đại học, trung
hiệu quả tâm nghiên cứu, tổ chức chuyên gia, cố vấn, DN,
các nhóm cộng đồng. Đây là yếu tố cần thiết để
thu hút được kho tri thức toàn cầu luôn không
ngừng tăng, truyền bá và thích ứng chúng cho các
nhu cầu của đất nước và sáng tạo ra các tri thức
mới cần thiết
5 Kết cấu hạ tầng kinh Xác lập sự đồng bộ trong hệ thống kết cấu hạ tầng
tế - xã hội kinh tế - xã hội nhằm tạo ra tiền đề cho sự hình
thành các trụ cột của nền kinh tế tri thức, tạo ra
môi trường cho sự phát triển của hệ thống sáng
tạo, từ đó mà thúc đẩy sự lan tỏa và sản sinh tri
thức mới thay vì chỉ là ứng dụng tri thức.
(Nguồn: Vũ, 2020)
273