Page 194 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 194

trung  bình  là  91,8%  (Bảng  6.9).  Quy  mô  đào  tạo  của  Trường  (tính  đến
          31/12/2021) là 43.850 người học trình độ đại học; 2.274 thạc sĩ và 279 nghiên
          cứu sinh (theo Báo cáo thống kê định kỳ quý IV năm 2021, Trường Đại học
          Cần Thơ); chiếm trên 56% tổng người học tại Cần Thơ.

               Bảng 6.9. Sinh viên tốt nghiệp và tỷ lệ có việc làm sau 12 tháng từ 2015
          đến 2020
            Nhóm          Số sinh viên tốt nghiệp       Tỷ lệ có việc làm sau 12 tháng
            ngành   2015   2016   2017   2018   2019   2016   2017   2018   2019   2020
           Khối
           ngành I   984   1061   1080   814   811   81,4%   79,4%   78,7%   93,8%   94,9%
           Khối     1470   1282   1148   1216   1308   91,0%   92,6%   88,6%   91,4%   96,1%
           ngành III
           Khối      361   428   454    476   545   91,8%   93,1%   90,1%   91,9%   96,3%
           ngành IV
           Khối
           ngành V   2381   2654   3039   3065   3875   89,7%   93,7%   91,8%   95,5%   97,2%
           Khối
           ngành VII   814   873   1400   1090   1321   87,8%   90,1%   90,5%   94,3%   94,8%
           Tổng     6010   6298   6635   6661   7860   88,6%   90,2%   88,8%   94,0%   96,3%
               (Nguồn: Đề án tuyển sinh Trường Đại học Cần Thơ năm 2018, 2019, 2020, 2021)

               Ngoài ra, Trường ĐHCT còn nhiều chương trình liên kết, đề án đào tạo
          đại học, sau đại học do Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, các bộ, ngành trung ương,
          các địa phương triển khai thực hiện. Chương trình Mekong 1.000 là kết quả
          nỗ lực phối hợp giữa Trường Đại học Cần Thơ cùng với các tỉnh, thành trong
          vùng đến nay đã đào tạo tổng số 625 lượt ứng viên đã được gửi đi đào tạo ở
          171 viện trường tại 24 quốc gia ở khắp 4 châu lục Á, Âu, Mỹ và Úc. Những
          kết quả này được ghi nhận là những “điểm sáng” trong giáo dục đại học, cao
          đẳng của vùng. Bên cạnh đó, quyết định lựa chọn trường, quốc gia đào tạo
          cho ứng viên cũng thể hiện sự tập trung rất rõ với số lượng khá lớn ứng viên
          được đào tạo tại những trường có chất lượng, uy tín cao và có chính sách hỗ
          trợ tốt cho Chương trình Mekong 1000, cụ thể có 382/625 ứng viên (61,12%)
          đã đi học tại 30 trường tiếp nhận nhiều ứng viên nhất; có 482/625 ứng viên
          (hơn 77%) đã đi học tại 10 quốc gia có nền giáo dục hiện đại, trình độ khoa
          học  kỹ  thuật  tiên  tiến,  bao  gồm:  Anh,  Úc,  Nhật  Bản,  Đức,  Bỉ,  Hoa  Kỳ,
          Hà Lan, Pháp, Canada và Na Uy.
               Như vậy, số lượng ứng viên được gửi đi đào tạo đạt 61,58% chỉ tiêu
          nhưng tổng kinh phí đào tạo thực tế đã sử dụng tương đương 21.641.231
          USD (chỉ chiếm 34,86% dự toán). Trong đó, 18.184.288 USD chi cho đào
          tạo 539 thạc sĩ và 3.456.943 USD chi cho đào tạo 58 tiến sĩ (không tính đến


          180
   189   190   191   192   193   194   195   196   197   198   199