Page 192 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 192
Về đội ngũ giáo viên, toàn ĐBSCL có 146.669 giáo viên, cơ cấu đội
ngũ giáo viên bất hợp lý đang là một khó khăn lớn cho phát triển giáo dục và
đào tạo (GD&ÐT) của vùng.
Bảng 6.7. Số giáo viên phổ thông năm 2020
Tổng số Tiểu học THCS THPT
CẢ NƯỚC 818.062 385.439 287.389 145.234
ĐBSCL 146.669 71.16 50.994 24.515
Long An 12.724 6.028 4.326 2.37
Tiền Giang 12.52 5.868 4.572 2.08
Bến Tre 10.316 4.686 3.882 1.748
Trà Vinh 9.767 4.762 3.37 1.635
Vĩnh Long 8.979 3.905 3.108 1.966
Đồng Tháp 13.857 6.674 4.738 2.445
An Giang 18.25 8.675 6.621 2.954
Kiên Giang 15.603 8.438 5.092 2.073
Cần Thơ 9.515 4.349 3.319 1.847
Hậu Giang 6.459 3.214 2.202 1.043
Sóc Trăng 11.61 5.91 3.944 1.756
Bạc Liêu 6.125 3.091 2.257 777
Cà Mau 10.944 5.56 3.563 1.821
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020)
Tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn còn xảy ra. Nhiều địa
phương dư thừa nguồn tuyển giáo viên tiểu học, THCS, trong khi lại thiếu
giáo viên ở một số cấp học, môn học khác. Tỷ lệ giáo viên chưa đạt chuẩn
đào tạo ở một số tỉnh vẫn còn cao hơn mức bình quân chung của cả nước như
Sóc Trăng, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Ðồng Tháp, Long An, Trà
Vinh,... Theo thống kê số lượng thừa thiếu giáo viên từ 13 tỉnh, thành trong
khu vực theo định mức năm học 2018-2019, ĐBSCL còn thiếu 11.637 giáo
viên mầm non, 2.583 giáo viên tiểu học, 2.157 giáo viên THCS, 401 giáo viên
THPT. Tuy nhiên, toàn vùng cũng thừa 1.686 giáo viên tiểu học, 1.073 giáo
viên THCS, 3.579 giáo viên THPT.
Số lượng, chất lượng học sinh phổ thông là “nguồn đầu vào” quan trọng
của các trường đại học, cao đẳng. Theo kết quả thống kê số học sinh phổ
thông từ năm 2016 đến năm 2020 (Bảng 6.8), tỷ lệ học sinh phổ thông ở khu
vực ĐBSCL chiếm trung bình 16,93% cả nước. Như vậy, ước tính có 50%
tổng số học sinh phổ thông học tiếp chương trình đại học tại Việt Nam, số
còn lại có thể là nguồn tuyển cho hệ cao đẳng hay là nguồn lao động trực tiếp.
178