Page 27 - Công nghệ kỹ thuật và công nghệ thông tin trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đồng bằng sông Cửu Long
P. 27

Bảng 1.4. Chỉ tiêu về số hạt chắc/bông và tỷ lệ hạt chắc của hai giống lúa
          OM5451 và OM6976 dưới ảnh hưởng của 4 phương pháp bón phân vụ Hè Thu 2020
                           Hạt chắc/bông      Trung     Tỷ lệ hạt chắc (%)   Trung
          Nghiệm thức
                        OM5451      OM6976     bình    OM5451    OM6976      bình
          80N-40P2O5-     85,6       104,9     95,3     84,2       81,0      82,6
          30K2O
          70N-40P2O5-     86,4       110,8     98,6     86,5       72,1      79,3
          30K2O
          80N-40P2O5-
          30K2O           81,7       102,8     92,2     84,9       84,5      84,7
          90N-40P2O5-
          30K2O           80,1        97,1     88,6     84,2       77,2      80,7
          TB              83,6       103,9     93,7     84,9       78,7      81,8
                                                            a
                                                                      b
                             b
                                         a
          F (giống)                0,001                          0,001
          F (phân bón)             0,574                          0,117
          F (giống ×               0,964                          0,030
          phân bón)
               Ghi chú:  a, b  cho biết có sự khác biệt về giá trị trung bình của hai giống lúa ở mức ý
          nghĩa 1%
               Xét về tỷ lệ hạt chắc cho thấy có sự khác biệt không ý nghĩa ở mức 5%
          giữa 4 nghiệm thức bón phân, trung bình tỷ lệ hạt chắc của hai giống lúa
          nghiên cứu ở 4 cách thức bón phân là 81,8% và dao động từ 79,3% đến 84,7%.
          Giống lúa OM5451 có tỷ lệ hạt chắc (84,9%) cao hơn và khác biệt so với
          giống lúa OM6976 (78,7%) ở mức ý nghĩa 1% (Bảng 1.4).
               Nhìn chung, qua đánh giá bốn chỉ tiêu về thành phần năng suất cho thấy
          các cách bón không ảnh hưởng đến đặc tính của hai giống lúa OM5451 và
          OM6976. Trong đó, sự khác biệt về các chỉ tiêu thành phần năng suất lúa chủ
          yếu do đặc tính giống.

               Năng suất thực tế của hai giống lúa OM5451 và OM6976 vụ Hè Thu 2020

               Hiệu quả sản xuất lúa phụ thuộc rất lớn vào năng suất lúa vì đây là yếu
          tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập. Bảng 1.5 cho thấy năng suất lúa có sự khác
          biệt ý nghĩa ở mức 5% đối với 4 cách bón phân. Trung bình năng suất thực tế
          của hai giống lúa OM541 và OM6976 ở 4 cách bón phân đạt 4,48 tấn/ha trong
          vụ Hè Thu 2020, dao động khoảng 4,23-4,76 tấn/ha. Nghiệm thức bón vùi
          phân với liều lượng đạm 70 kg/ha cho năng suất cao nhất (4,76 tấn/ha) và
          khác biệt so với các nghiệm thức còn lại, ngoại trừ nghiệm thức đối chứng
          bón theo truyền thống (4,56 tấn/ha). Năng suất thực tế có sự khác biệt không
          ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5% đối với hai giống lúa nghiên cứu và chúng không


                                                                                 13
   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32