Page 238 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 238

(Adak & Yumusak, 2016; Beghi et al., 2017; Xu et al., 2019; Yang et al.,
          2020; Farneti et al., 2021). Nguyên lý cơ bản là đo một số thành phần bay hơi
          có tương quan với phẩm chất trái cây (Baietto & Wilson, 2015) như: độ chắc
          thịt của trái cây, mức độ trái chín (Beghi et al., 2017; Aghilinategh et al.,
          2020; Suthagar et al., 2021). Như vậy, khứu giác điện tử vừa có thể áp dụng
          để xác định phẩm chất trái trước khi thu hoạch như xác định ngày thu hoạch
          tối ưu hoặc ứng dụng như một công nghệ sau thu hoạch để xác định các mức
          độ chín của các loại trái cây có đặc tính hô hấp cao như xoài, nho, dâu làm cơ
          sở phân loại chất lượng trái cây tươi (Adak & Yumusak, 2016; Aghilinategh
          et al., 2020). Khi áp dụng phương pháp này, điều cần lưu ý là hiệu chuẩn cảm
          biến theo với mùa vụ và đảm bảo tốc độ lấy mẫu phù hợp (Jie & Wei, 2018;
          Srivastava & Sadistap, 2018).

               11.5   GIẢI  PHÁP  ĐÁNH  GIÁ  CHẤT  LƯỢNG  MỘT  SỐ  LOẠI
          TRÁI CÂY CHỦ LỰC Ở VIỆT NAM

               Hướng đến phát triển công nghệ sau thu hoạch trong việc đánh giá chất
          lượng nông sản tiềm năng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp đánh
          giá chất lượng một số loại trái cây chủ lực có tiềm năng xuất khẩu và diện
          tích vùng trồng lớn đã được lược khảo và trình bày tóm lược ở Bảng 11.3.
          Nhìn chung, đánh giá chất lượng bên ngoài được chủ yếu thực hiện bằng
          phương pháp thị giác máy tính. Việc đánh giá chất lượng bên trong được chủ
          yếu thực hiện bởi phương pháp phổ ánh sáng khả kiến (Vis) và/hoặc phổ cận
          hồng  ngoại  (NIR)  sử  dụng  cảm  biến  đa  phổ/siêu  phổ,  máy  đo  phổ  cầm
          tay/thiết bị phòng thí nghiệm hoặc camera siêu phổ. Với độ chính xác khá
          cao, các giải pháp này cho thấy tiềm năng áp dụng trong tương lai. Tuy nhiên,
          việc triển khai thực tế có thể khó thực hiện với máy đo cầm tay và tốn kém
          chi phí với camera siêu phổ.

               Bảng 11.3. Một số kết quả gần đây về đánh giá chất lượng một số loại trái cây
          chủ lực ở Việt Nam
                                            Phương
                       Loại trái                       Thiết bị
           Công trình            Ứng dụng   pháp sử                  Độ chính xác
                         cây                            sử dụng
                                             dụng
          Velásquez et  Xoài    Phát hiện   Phổ      Camera và kính  Độ chính xác:
          al. (2024a)           sớm bệnh   Vis/NIR   lọc LCTF      0,961
                                thán thư             (liquid crystal
                                                     tunable filters)
          Truong Minh  Xoài     Phân loại   Thị giác               Độ chính xác phân
          Long &                xoài dựa vào  máy tính             loại: 98,1%



          224
   233   234   235   236   237   238   239   240   241   242   243