Page 95 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 95
Bảng 3.4. Lực lượng giáo viên của vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 – 2021
Năm 2010 2015 2019 2020 2021
Số lượng giáo viên cả nước 830 923 861 269 811 969 818 062 813 206
Số lượng giáo viên vùng ĐBSCL 150 921 157 200 148 496 146 669 143 781
Tỷ lệ (%) so với cả nước 18, 2 18,3 18,3 17,9 17,7
Trong đó:
Giáo viên tiểu học (người) 72 344 77 277 72 143 71 160 69 226
Tỷ lệ (%) 47,9 49,2 48,6 48,5 48,1
Giáo viên THCS (người) 53 966 54 837 51 851 50 994 50 072
Tỷ lệ (%) 35,8 34,9 34,9 34,8 34,8
Giáo viên THPT (người) 24 611 25 086 24 502 24 515 24 483
Tỷ lệ (%) 16,3 16,0 16,5 16,7 17,0
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2022)
Xét tương quan về số lượng giáo viên trên tổng số học sinh của toàn
vùng, ĐBSCL đạt 1/18 vào giai đoạn 2010 – 2015 và giảm xuống còn 1/20
giai đoạn 2015 – 2021. So sánh với trung bình cả nước, ĐBSCL có số lượng
giáo viên trên học sinh cao hơn. Ở từng cấp học, bậc tiểu học có số lượng giáo
viên trên học sinh thấp nhất, đạt trung bình 1/21, tiếp đến là bậc trung học cơ
sở trung bình là 1/18, bậc trung học phổ thông cao nhất, trung bình là 1/17.
Kết quả cụ thể được thể hiện ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tương quan số lượng giáo viên/học sinh của vùng ĐBSCL giai
đoạn 2010 – 2021
Năm 2010 2015 2019 2020 2021
Số giáo viên/học sinh của cả nước 1/18 1/18 1/21 1/21 1/22
Số giáo viên/học sinh vùng ĐBSCL 1/18 1/18 1/20 1/20 1/20
Trong đó:
Bậc tiểu học 1/21 1/20 1/21 1/21 1/22
Bậc THCS 1/16 1/18 1/19 1/20 1/20
Bậc THPT 1/16 1/15 1/18 1/18 1/18
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2022)
Từ Bảng 3.5 có thể thấy tương quan số lượng giáo viên của vùng
ĐBSCL giai đoạn 2010 – 2021 có xu hướng giảm do số lượng học sinh tăng
nhanh trong khi số lượng giáo viên tăng không đáng kể. Đây cũng là xu hướng
chung ở tất cả các bậc học từ tiểu học đến trung học phổ thông.
81