Page 94 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 94

Bảng 3.3. Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nghề nghiệp của
          vùng ĐBSCL giai đoạn 2010-2021 (đơn vị tính: nghìn người)
                       Năm                 2010    2015     2019    2020     2021
          TỔNG SỐ                          9 824,9  10 622,1  10 931,8  10 721,9  9 770,3
          Nhà lãnh đạo                       93,9    114,8   104,3    110,8    95,7
          Chuyên môn kỹ thuật bậc cao       505,0    699,6   855,8    857,2   719,1
          Chuyên môn kỹ thuật bậc trung     352,9    337,6   370,9    346,5   326,9
          Nhân viên                         139,3    196,6   214,3    203,3   225,3
          Dịch vụ cá nhân, bảo vệ bán hàng   1 429,0   1 762,7  1 905,3   1 927,5  1 860,1
          Nghề trong nông - lâm - ngư nghiệp   1 516,7   1 079,3   801,6   787,6  1 198,7
          Thợ thủ công và các thợ khác có liên   1 239,7   1 288,5  1 568,6   1 470,8  1 428,0
          quan
          Thợ lắp ráp và vận hành máy móc,   692,9   921,1  1 320,7   1 420,1  1 385,7
          thiết bị
          Nghề giản đơn                    3 834,0   4 197,3  3 767,5   3 576,8  2 525,8
          Khác                               21,7     24,6    22,7     21,3     4,8
               (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2022)

               Bảng 3.3. cho thấy lao động chuyên môn kỹ thuật bậc cao, lao động
          chuyên môn kỹ thuật bậc trung, thợ lắp ráp và vận hành máy móc và thiết bị,
          dịch vụ cá nhân và bảo vệ bán hàng của vùng ĐBSCL có xu hướng tăng nhanh
          trong giai đoạn 2010 – 2021; các thành phần lao động theo nghề nghiệp còn
          lại đều có xu hướng giảm, trong đó giảm nhanh ở nghề lao động giản đơn.
          Trong giai đoạn 2020 – 2021, do tác động của dịch bệnh COVID-19 nên hầu
          hết các nghề nghiệp đều giảm về số lượng lao động. Số lượng lao động làm
          nghề lãnh đạo ở vùng ĐBSCL chỉ chiếm 0,94% so với tổng lao động, số lượng
          này thấp hơn trung bình cả nước.

               3.1.1.5  Lao động trong lĩnh vực giáo dục

                Trong lĩnh vực giáo dục, số lượng giáo viên của vùng ĐBSCL chiếm
          18,2% so với cả nước và tỷ lệ này có xu hướng giảm trong giai đoạn 2010 –
          2021. Xét ở từng cấp học, số lượng giáo viên tiểu học là đông đảo nhất, tiếp
          đến là giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông. Xét tương quan về
          tỷ lệ, giáo viên tiểu học có xu hướng giảm, giáo viên trung học phổ thông có
          xu hướng tăng, giáo viên trung học cơ sở khá ổn định về tỷ lệ trong mối tương
          quan này (Bảng 3.4).







          80
   89   90   91   92   93   94   95   96   97   98   99