Page 64 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 64
Chương 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
*
Huỳnh Trường Huy và Lưu Thanh Đức Hải
Trường Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ
*
( Email: hthuy@ctu.edu.vn)
M
ục tiêu trọng tâm của chương này tập trung trình bày thực
trạng nguồn nhân lực tại Đồng bằng sông Cửu Long trong
bối cảnh đổi mới, đặc biệt nguồn nhân lực làm việc tại các
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Dựa vào các số liệu thống kê những năm gần
đây từ Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam, Báo cáo chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Việt Nam và Tổng cục Thống kê Việt Nam, nguồn nhân lực
của vùng đã được khai thác phân tích theo các khía cạnh như lĩnh vực kinh
tế - nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, một số nét đặc trưng đối
với nhân lực làm việc tại doanh nghiệp siêu nhỏ. Bên cạnh đó, những cơ hội,
thách thức và giải pháp nâng cao năng lực nguồn nhân lực của vùng cũng
được phân tích và đề xuất nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, đặc biệt là một số lĩnh vực trọng tâm phát triển đến năm 2030.
2.1 THỰC TRẠNG DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1.1 Dân số và phân bố dân cư
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong các vùng có dân số
đông, chiếm khoảng 18,0% dân số cả nước và đứng thứ 3 trong số 6 vùng
kinh tế (sau Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung).
Số liệu thống kê ở Bảng 2.1 cho thấy trong những năm qua, dân số của
ĐBSCL tăng lên không đáng kể (năm 2010: 17.251 nghìn người, năm 2019:
19.302 nghìn người).
Mật độ dân số trung bình của toàn vùng ĐBSCL năm 2019 là 473
2
người/km , sau Đồng bằng sông Hồng (1.014 người) và Đông Nam Bộ
(725 người). Tỷ suất sinh thô năm 2018 của ĐBSCL thấp nhất trong 6 vùng
kinh tế là 12,7‰ so với các vùng khác (17-19‰). Do vậy, tỷ lệ tăng tự nhiên
chỉ là 5,6‰, tương đương khoảng 50% các vùng khác.
50