Page 237 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 237

kinh tế hợp tác. Giải pháp này khi được thực thi sẽ góp phần củng cố và tạo
          dựng được các mối liên kết ngang và dọc của các tác nhân tham gia trong
          CGT được hiệu quả và bền vững hơn, do vậy sẽ góp phần làm gia tăng lợi
          nhuận cho toàn CGT.

               iv) Đầu tư mở rộng quy mô chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng từ
          tôm, đặc biệt là các sản phẩm chế biến sâu. Từ việc tận dụng điểm mạnh sẵn
          có của ngành là các DNCBXK có được kinh nghiệm cao trong việc chế biến
          sản phẩm để đeo đuổi cơ hội có được sự hỗ trợ của Nhà nước, Bộ ngành có
          liên quan, Chính quyền địa phương, VASEP; xu hướng tiêu dùng tôm trên thế
          giới và trong nước gia tăng; xu thế hội nhập kinh tế gia tăng; và ngành du lịch
          của Việt Nam nói chung và của ĐBSCL đang có xu hướng phát triển mạnh
          mẽ. Khi giải pháp này được thực thi sẽ vừa gián tiếp góp phần tháo gỡ điểm
          nghẽn thứ (iii), vừa nâng cao được giá trị của sản phẩm và do vậy sẽ làm cho
          tổng lợi nhuận của toàn chuỗi gia tăng. Hơn thế nữa, giải pháp này giúp cho
          các DNCBXK thủy sản đa dạng hóa được sản phẩm xuất khẩu, kể cả xuất
          khẩu tại chỗ thông qua du lịch phát triển, do vậy tạo điều kiện cho doanh
          nghiệp mở rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao được thị phần, và do vậy
          góp phần nâng cao được kim ngạch xuất khẩu cho ngành.
               v) Xây dựng mối liên kết vùng trong khâu cung cấp con giống, khâu
          nuôi và khâu chế biến, xuất khẩu. Giải pháp này được đề xuất nhằm hạn chế
          được những hậu quả mang lại từ việc các rào cản kỹ thuật từ các nước nhập
          khẩu ngày gia tăng; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất yếu kém; ảnh hưởng của
          biến đổi khí hậu và đại dịch Covid-19; đầu tư cho ngành hàng tôm trong các
          quốc gia là đối thủ cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam gia tăng; các nước là
          đối thủ cạnh tranh xuất khẩu đầu tư vào Việt Nam. Giải pháp này cũng góp
          phần tháo gỡ được điểm nghẽn thứ (i) và (ii), cũng như khắc phục được những
          điểm yếu khác của ngành như: chất lượng và số lượng con giống tốt khan
          hiếm; kinh doanh con giống trôi nổi còn hoạt động; mối liên kết ngang, dọc
          của các tác nhân trong CGT còn lỏng lẻo; quản lý nguồn nước thảy còn hạn
          chế; quy mô sản xuất của các hộ nuôi còn nhỏ lẻ, manh mún và giá thành sản
          xuất cao, cuối cùng sẽ góp phần nâng cấp được CGT cho ngành hàng.

               9.4.3 Ngành nuôi cá biển
               a) Sự phát triển ngành nuôi cá biển

               Vị trí và tầm quan trọng của biển được xác định trong chiến lược về
          phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, Ban Chấp hành
          Trung ương Đảng khóa X ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9 tháng
          2 năm 2007 về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Sau 10 năm thực



          226
   232   233   234   235   236   237   238   239   240   241   242