Page 236 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 236
nước có chủ trương xây dựng các vùng nuôi tập trung có ứng dụng công nghệ
cao; xu hướng tiêu dùng tôm trên thế giới gia tăng; và có nhiều công nghệ và
quy trình nuôi tiên tiến đang được phổ biến trong nước. Giải pháp này nhằm
vừa tháo gỡ được điểm nghẽn thứ (i), đồng thời vừa khắc phục được các điểm
yếu khác của ngành, bao gồm: số lượng và con giống có chất lượng được
cung cấp cho vùng nuôi còn khan hiếm; trên thị trường còn một bộ phận cửa
hàng/đại lý, thương lái kinh doanh con giống kém chất lượng, không có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng; và giá thành sản xuất tôm của Việt Nam nói chung và
của ĐBSCL nói riêng còn cao hơn so với Thái Lan và Ấn Độ. Giải pháp này
nếu được thực thi sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành hàng
tôm do tiết kiệm được chi phí con giống, kiểm soát được chất lượng con giống
và gia tăng được năng suất nuôi.
ii) Mở rộng các vùng nuôi theo các tiêu chuẩn chất lượng trên cơ sở
liên kết với người mua. Giải pháp này được đề xuất dựa vào việc tận dụng
các điểm mạnh của ngành như: hầu hết các hộ nuôi đều được các cửa hàng/đại
lý cung cấp sản phẩm đầu vào cho tín dụng hiện vật; một số địa phương đã
xây dựng được vùng nuôi tập trung theo các tiêu chuẩn chất lượng và đã nối
kết được với các DNCBXK có kinh nghiệm sản xuất và chế biến. Giải pháp
này cũng nhằm hạn chế được nhiều nhất có thể những hậu quả mang đến từ
việc các nước nhập khẩu tôm của Việt Nam tăng cường rào cản kỹ thuật làm
hạn chế lượng xuất khẩu tôm của Việt Nam; từ ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu như nhiệt độ và mưa thay đổi thất thường làm giảm năng suất tôm; và từ
việc Thái Lan và Ấn Độ tăng cường đầu tư để phát triển ngành hàng tôm. Nếu
giải pháp này được thực thi sẽ góp phần gia tăng sản lượng tôm xuất khẩu có
chất lượng đáp ứng được nhu cầu thị trường, do vậy tạo điều kiện gia tăng
kim ngạch xuất khẩu cho ngành. Thêm vào đó, thông qua giải pháp này sẽ
góp phần tăng cường mối liên kết dọc giữa NN với các DNCBXK, và do vậy
một cách gián tiếp góp phần tháo gỡ điểm nghẽn thứ (ii).
iii) Nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo các tổ chức kinh tế hợp
tác để củng cố liên kết ngang làm cơ sở cho việc tạo mối liên kết dọc với
người cung cấp sản phẩm đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Giải pháp
này được đề xuất dựa trên cơ sở tận dụng cơ hội có được sự hỗ trợ của Nhà
nước, Bộ ngành có liên quan và Chính quyền địa phương; chủ trương xây
dựng những vùng nuôi tập trung có ứng dụng công nghệ cao và các chính
sách hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp có tham gia liên kết; xu hướng hội
nhập kinh tế gia tăng và hiện có nhiều công nghệ, quy trình kỹ thuật tiên tiến
đang được phổ biến trong nước, để vừa tháo gỡ được điểm nghẽn thứ (ii), vừa
góp phần cải thiện được năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo các tổ chức
225