Page 234 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 234
c) Chuỗi giá trị ngành hàng tôm nước lợ
Mô tả chuỗi giá trị
Kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 3,9 tỷ USD trong năm
2021, trong đó tôm sú và tôm thẻ chân trắng chiếm đến 92,6% (VASEP,
2022a), phần lớn được sản xuất và chế biến ở ĐBSCL. Năm 2020, diện tích
nuôi tôm sú của vùng là 597.000 ha (chiếm 95% diện tích nuôi tôm sú cả
nước), tôm thẻ là 83.000 ha (chiếm 74,4% diện tích nuôi tôm thẻ cả nước);
sản lượng tôm sú và tôm thẻ năm 2020 của vùng đạt 271.000 tấn (chiếm
94,3% sản lượng tôm sú cả nước) và 511.000 tấn (chiếm 83,4% sản lượng
tôm thẻ chân trắng cả nước) (VASEP, 2021). Những con số vừa nêu cho thấy
ĐBSCL đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong khâu sản xuất nguồn tôm
nguyên liệu cho khâu chế biến và xuất khẩu của cả nước. Diện tích nuôi tôm
nước lợ tập trung ở 8 tỉnh ven biển trong số 13 tỉnh của ĐBSCL, bao gồm:
Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh
và Bạc Liêu. Có hai xu hướng phát triển tôm nước lợ trong giai đoạn 2010-
2020 (Son và ctv., 2020), bao gồm: i) Tỷ trọng diện tích và sản lượng nuôi
tôm thẻ chân trắng có xu hướng gia tăng, trong khi đó tôm sú lại có xu hướng
giảm, và ii) xu hướng dịch chuyển sản xuất từ mô hình nuôi quảng canh sang
thâm canh đối với cả hai loài tôm. Trong phạm vị của tài liệu này, chuỗi giá
trị (CGT) của sản phẩm tôm thẻ chân trắng và tôm sú được nuôi theo hình
thức thâm canh sẽ được tập trung đề cập và thảo luận.
Đối với CGT tôm sú thâm canh, kênh thị trường chính là kênh xuất
khẩu, có đến 92% lượng tôm nuôi được tiêu thụ trong thị trường xuất khẩu.
Trong đó, có ba kênh phân phối chính, bao gồm:
- Kênh 1) Người nuôi (NN) ➔ Doanh nghiệp Chế biến và Xuất khẩu
Thủy sản (DNCBXK) ➔ Nhà nhập khẩu nước ngoài (NNK);
- Kênh 2) NN ➔ Thương lái (TL) ➔ DNCBXK ➔ NNK;
- Kênh 3) NN ➔ Đại lý/vựa (ĐL) ➔ DNCBXK ➔ NNNK.
So với TS, xuất khẩu cũng là kênh thị trường chính, có 86% lượng tôm
nuôi được tiêu thụ qua kênh này. Trong đó, có hai kênh thị trường chính là:
Kênh 1) NN ➔ TL ➔ DNCBXK ➔ NNK và Kênh 2) NN ➔ TL ➔ ĐL ➔
DNCBXK ➔ NNK. Đối với cả hai CGT này, các tác nhân tham gia trong
CGT được sự hỗ trợ/thúc đẩy của sở và phòng NN&PTNT, Hiệp hội Chế biến
và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), các viện, trường và các dự án
trong và ngoài nước, chính quyền địa phương các cấp và các ngân hàng
thương mại, từ khâu đầu vào đến khâu chế biến và thương mại. Có ba dạng
223