Page 76 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 76

Xu hướng chuyển dịch lao động tự tạo việc làm diễn ra khá mạnh, chủ
          yếu theo hướng tham gia việc làm phi nông nghiệp. Trong khi đó, cơ cấu lao
          động nông nghiệp và phi nông nghiệp tham gia công việc làm thuê hưởng
          lương ở khu vực nông thôn hầu như ít thay đổi trong thập kỷ vừa qua.
               2.2.1.4  Vấn đề thu nhập của người lao động

               Thông tin được trình bày trong Bảng 2.10 cho thấy thu nhập chủ yếu
          của người dân vùng ĐBSCL là từ nông nghiệp: trồng lúa, chăn nuôi và nuôi
          trồng thủy sản. Theo kết quả khảo sát, hoạt động trồng lúa tạo ra đến 44,3%
          thu nhập của nông hộ do phần lớn đất ở vùng ĐBSCL phù hợp để trồng lúa
          nên thu hút số đông nông hộ. Nguồn thu nhập lớn thứ hai là nuôi cá nước
          ngọt, nước mặn và lợ (chiếm 8,6% thu nhập) do điều kiện tự nhiên khá thuận
          lợi cho hoạt động này, trong khi nuôi tôm chỉ mang về 0,3% thu nhập cho
          nông hộ bởi tôm chỉ có thể nuôi trên một diện tích nhỏ ở các tỉnh duyên hải
          như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang và tập trung ở các hộ có
          điều kiện tài chính đủ mạnh. Trồng cây ăn trái và chăn nuôi gia súc, gia cầm
          là các hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn tiếp theo của các nông hộ
          (chiếm lần lượt 4,2%; 3,1% và 1,3% thu nhập của nông hộ).

               Bảng 2.10. Cơ cấu thu nhập của nông hộ ở vùng ĐBSCL
                                                             Đơn vị tính: triệu đồng/năm
                                      Bình quân/hộ      Độ lệch
              Nguồn thu nhập                                     Nhỏ nhất  Lớn nhất
                                   Trị số    Tỷ trọng    chuẩn
          Trồng lúa                     34,0       44,3     48,9        0       600
          Trồng cây ăn trái              4,2        5,5     16,8        0       160
          Trồng hoa màu                  2,3        3,0     10,1        0       200
          Nuôi cá                        8,6       11,2    219,4        0     7,200
          Nuôi tôm                       0,3        0,4      4,8        0       106
          Nuôi gia súc                   3,1        4,0     11,2        0       140
          Nuôi gia cầm                   1,3        1,7      7,5        0       185
          Làm thuê                       7,0        9,1     19,2        0       500
          Buôn bán, làm dịch vụ          6,6        8,6     19,3        0       400
          Công nhân, viên chức           7,1        9,3     20,9        0       250
          Cho thuê đất                   0,3        0,4      3,7        0        60
          Tiểu thủ công nghiệp           0,5        0,7      3,7        0        60
          Người thân trong nước          0,3        0,4      3,9        0       100
          Người thân ở nước ngoài        0,7        0,9     10,7        0       300
          Thu nhập khác                  0,4        0,5      2,3        0        33
          Tổng cộng                     76,7      100,0    237,6        0     7,480
               (Nguồn: Dũng, 2021)



          62
   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81