Page 72 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 72

2011 chiếm 50,2%) song có xu hướng giảm dần và giảm mạnh nhất vào năm
          2013 (giảm gần 284 nghìn người so với năm 2012). Tính chung trong giai
          đoạn 2011 - 2018, lực lượng lao động nông nghiệp giảm trên 780 nghìn lao
          động và dự báo đến năm 2020 lao động nông nghiệp sẽ tiếp tục giảm.

               Bảng 2.6. Lực lượng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản
                                                                                                 Đơn vị tính: Người
             Năm       Tổng số      Nông nghiệp      Lâm nghiệp        Thủy sản
             2011      5.189.212      4.198.644         17.520           973.048
             2013      5.071.294      4.166.938         18.551           885.804
             2015      4.968.445      4.107.926         12.396           848.123
             2017      4.608.984      3.694.673          9.803           904.508
             2018      4.405.876      3.488.485         11.670           905.721
               (Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020a)

               Bảng 2.7 cho thấy lao động nam và nữ trong ngành nông nghiệp thuần
          túy đều chiếm số lượng nhiều nhất và trong ngành lâm nghiệp là ít nhất. Lao
          động nữ trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đều thấp hơn lao động nam.
          Nhìn chung trong giai đoạn 2010 - 2018, lao động nông nghiệp nam và nữ
          vùng ĐBSCL đều có xu hướng giảm dần, trong đó, số lao động nữ nông nghiệp
          thuần túy giảm 25,3% (từ hơn 1,95 triệu người xuống còn 1,46 triệu người),
          lâm nghiệp giảm 63,4% (từ 7,97 nghìn người còn 2,92 nghìn người), thủy sản
          giảm 17,3% (từ hơn 281 nghìn người xuống còn khoảng 232 nghìn người).


               Bảng 2.7. Lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản theo giới tính
                                                                                                            Đơn vị tính: Người
                         Nông nghiệp          Lâm nghiệp             Thủy sản
             Năm
                       Nam        Nữ        Nam         Nữ       Nam         Nữ
             2010    2.250.382   1.955.720   18.141    7.977    671.769    281.602
             2012    2.373.064   1.983.081   4.542     1.654    697.464    295.316
             2014    2.323.312   1.963.879   10.277    1.101    640.069    245.788
             2016    2.145.423   1.822.054   10.915    2.525    625.666    255.687
             2018    2.027.625   1.460.861   7.847     2.923     72.761    232.960
               (Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020a)

               2.2.1.2  Chất lượng lao động nông nghiệp
               Theo  số  liệu  Điều  tra  Lao  động  -  Việc  làm  năm  2018  (Bảng  2.8),
          ĐBSCL là một trong những vùng có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp nhất
          so với cả nước, chiếm 13,3%, trong khi tỷ lệ này chung của cả nước là 22%;
          khu vực Trung du và miền núi phía Bắc là 18,3%; khu vực Tây Nguyên là


          58
   67   68   69   70   71   72   73   74   75   76   77