Page 58 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 58

các nguồn thải chặt thì ô nhiễm hữu cơ được dự báo sẽ nghiêm trọng hơn vào
          năm 2030.

























               NM1: Vàm Khai Luông, NM2: Vàm Cái Khế, NM3: Vàm Sang Trắng, NM4: Vàm Trà
          Nóc, NM5: Vàm Bình Thủy, NM6: Vàm Cái Cui, NM7: Vàm Cái Sâu, NM8: Vàm Bến Bạ,
          NM9: Vàm Ba Láng NM10: Vàm Bò Ót, NM11: Vàm Thốt Nốt, NM12: Vàm Thơm Rơm,
          NM13: Vàm Cần Thơ Bé, NM14: Cầu Bắc Đuôn, NM15: Vàm Cây Me, NM16: Vàm Cái
          Chôm, NM17: Vàm Ô Môn
                     Hình 3.2. Diễn biến BOD5 tại các điểm đổ vào sông Hậu
                           (Nguồn: UBND Thành phố Cần Thơ, 2019)

               3.1.1.2  Diễn biến chất lượng nước ở sông Tiền và các thủy vực liên
          quan sông Tiền

               Sông Tiền là nhánh thứ 2 của sông Mekong được chia tách tự nhiên ở
          địa phận ĐBSCL. Các tỉnh giáp với sông Tiền ở ĐBSCL gồm có An Giang,
          Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Trà Vinh và Bến Tre.

               Tỉnh An Giang đã bố trí một điểm quan trắc tự động liên tục đầu nguồn
          trên sông Tiền với tần suất 15 phút một lần gồm 7 thông số (DO, TSS, COD,
                     +
                          3-
          BOD5, NH4 , PO4  và Coliform) (UBND tỉnh An Giang, 2020). Tương tự như
          sông Hậu, kết quả từ quan trắc tự động liên tục (Bảng 3.4) trên sông Tiền cho
          thấy trung bình giai đoạn 2018 - 2020 biến động từ đạt quy định đến vượt giới
          hạn quy định. Thông số COD, BOD và coliform đều vượt giới hạn cột A1
          hoặc A2. Riêng thông số coliform vượt giới hạn quy định nhiều lần.





                                                                                 47
   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63