Page 59 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 59
Bảng 3.4. Chất lượng nước sông Tiền tỉnh An Giang
Trung bình tháng QCVN08–
Thông số 2018-2020 MT:2015/BTNMT
Thấp nhất Cao nhất Cột A1 Cột A2
Từ quan trắc tự động liên tục
pH 6,98 7,37 6 – 8,5 6 – 8,5
DO (mg/L) 4,44 5,89 ≥ 6 ≥ 5
COD (mg/L) 11 22 10 15
BOD (mg/L) 7 15 5 6
-
N-NO3 (mg/L) 0,030 0,305 2 5
+
N-NH4 (mg/L) 0,047 0,900 0,3 0,3
3-
P-O4 (mg/L) < dl 0,265 0,1 0,2
Coliform (MPN/100 mL) 5.075 32.250 2.500 5.000
Từ quan trắc định kỳ
pH 7,14 7,40 6 – 8,5 6 – 8,5
DO (mg/L) 4,68 6,01 ≥ 6 ≥ 5
COD (mg/L) 11 21,3 10 15
BOD (mg/L) 7,33 14 5 6
-
N-NO3 (mg/L) 0,045 0,124 2 5
+
N-NH4 (mg/L) 0,146 0,962 0,3 0,3
3-
P-O4 (mg/L) < dl 0,089 0,1 0,2
Coliform (MPN/100 mL) 7.200 30.333 2.500 5.000
Cột A1: Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông
thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh vật.
Cột A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý
phù hợp.
Ngoài ra, số liệu quan trắc định kỳ trên sông Tiền của tỉnh An Giang
giai đoạn 2018 - 2020 cũng cho thấy nước mặt có COD, BOD và corliform
cao hơn giới hạn QCVN 08 – MT:2015/BTNMT.
Tỉnh Đồng Tháp cũng đã bố trí 15 điểm quan trắc định kỳ 3 tháng/lần
trên sông Tiền. Các thông số quan trắc gồm pH, BOD5, COD, DO, TSS,
amoni, nitrate, nitrite, tổng dầu mỡ, coliforms, Escherichia coli, dư lượng hóa
-
3-
2-
chất bảo vệ thực vật, độ đục, Cl , SO4 , nhiệt độ, PO4 -P và TN. Kết quả
đánh giá tổng hợp chất lượng nước qua chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước
có xu hướng cải thiện. Năm 2016, hầu hết các điểm (14/15) có WQI thuộc
chất lượng nước xấu nhưng các năm tiếp theo sau đó đa số các điểm đều có
chất lượng nước thuộc mức trung bình.
48