Page 253 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 253
bộ như: chọn đối tượng vật nuôi thích hợp, quy mô đàn hợp lý, chọn giống
có chất lượng cao, xây dựng chuồng trại và các dụng cụ chăn nuôi đúng yêu
cầu kỹ thuật; đầu tư thức ăn đủ số lượng, chất lượng cao; chăm sóc, cho ăn,
cho uống đúng quy trình; áp dụng an toàn sinh học, phòng trị bệnh nghiêm
ngặt. Trong những năm qua, để nâng cao chất lượng con giống, chất lượng
các sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo sức khỏe, nâng cao sức đề kháng cho vật
nuôi, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và đạt được một số thành tựu
đáng kể.
Đối với công tác giống, nhiều chính sách, chương trình giống vật nuôi
đã được thực hiện và mang lại kết quả tích cực. Nhiều giống mới đã được
nhập và lai tạo thành công, góp phần tăng năng suất, chất lượng con giống.
Một số phần mềm và phương pháp chọn giống hiện đại (REML, BLUP,
PIGBLUP, VCE, PEST, ASREML) đã được ứng dụng thành công trong
việc chọn tạo được nhiều dòng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Cùng với đó, các kỹ thuật di truyền phân
tử cũng được áp dụng rộng rãi vào công tác chọn giống gia cầm, heo và bò.
Việc áp dụng kỹ thuật di truyền phân tử trong việc nghiên cứu các gen liên
quan đến các tính trạng thịt, trứng và sữa ở Việt Nam nói chung và ở
ĐBSCL nói riêng đã được triển khai bởi các nhà khoa học thuộc Trường
Đại học Cần Thơ. Bước đầu các nhà khoa học đã xác định được ảnh hưởng
của các gen TNNI1 (Troponin I type 1) TNNI2 (Troponin I type 1) (Ngu
Nhan, 2012) , CAST (Calpastatin) (Ngu et al., 2012) và CKM (Creatine
Kinase, M-Type), MYF5 (Khang & Ngu, 2013) liên quan đến tính trạng
năng suất và chất lượng thịt heo; các gen liên quan đến năng suất sinh sản
như GH (Growth Hormone) (Vu et al., 2017), BMPR-IB (Bone
Morphogenetic Protein Receptor IB), MTRN1C (Melatonin Receptor),
Prolactin, DRD2 (Dopamine Receptor D2), IGF-I (Insulin-like Growth
Factor 1), VIP (Vasoactive Intestinal Peptide), VIPR-1 (Vasoactive
Intestinal Peptide Receptor 1) và NPY (Neuropeptide Y) (Ngu et al., 2015)
trên gà nòi; gen liên quan đến năng suất và chất lượng sữa bò như GH
(Growth Hormone) (Ngu et al., 2010).
Về dinh dưỡng và thức ăn: khi nhu cầu thức ăn chăn nuôi tăng cao,
thách thức cho ngành thức ăn chăn nuôi được đặt ra ngày càng nhiều, càng
cao và càng khó. Đó là làm thế nào có đủ thức ăn cho vật nuôi, cho con vật
ăn ít thức ăn nhất mà sản xuất được nhiều sản phẩm nhất, chất lượng sản
phẩm phải cao, môi trường bị ảnh hưởng ít nhất và quyền của động vật được
242