Page 223 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 223

Sản lượng tôm bột (PL) (tỉ con)





            Số trại










                                             Năm

                     Hình 9.12. Số trại và sản lượng tôm bột (PL-Postlarvae)
                                tôm nước lợ giai đoạn 2006-2021
                   (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Tổng cục thủy sản các năm)

               Công nghệ sản xuất giống tôm nước lợ

               Sản xuất giống tôm biển bắt đầu phát triển từ năm 1990, tuy nhiên lúc
          này kỹ thuật còn thấp và chủ yếu áp dụng quy trình thay nước có sử dụng
          kháng sinh. Đến năm 1999, Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ sử
          dụng nước ót (có độ mặn từ 80 đến 120‰) pha với nước ngọt để có nước 30
          ‰ cho ương tôm và đã ứng dụng thành công quy trình tuần hoàn trong sản
          xuất giống tôm sú và chuyển giao công nghệ này cho các tỉnh đạt hiệu quả
          cao (Thanh và ctv., 1999). Từ đó, mở thêm hướng mới cho nghề sản xuất
          giống tôm sú ở những nơi có nguồn nước mặn khan hiếm hoặc có thể áp dụng
          cho những vùng sâu trong nội địa. Tuy nhiên, hầu hết các trại ở khu vực ven
          biển, nơi có nguồn nước chủ động và độ mặn ổn định cho quá trình sản xuất
          thường vẫn áp dụng quy trình thay nước.

                Theo Sơn và ctv. (2021), kết quả điều tra các trại giống ở Ninh Thuận,
          Bạc Liêu, Cà Mau cho thấy hầu hết các trại sản xuất giống tôm biển chủ yếu
          sử dụng quy trình thay nước có bổ sung chể phẩm sinh học. Đây là một bước
          tiến mới nhằm ổn định môi trường nước và tăng cường an toàn sinh học, hạn
          chế thay nước và hạn chế sử dụng kháng sinh trong quá trình ương tôm giống.
               Gần đây, để tiếp tục phát triển sản xuất giống tôm biển theo hướng an
          toàn sinh học, quy trình sản xuất giống tôm sú và tôm thẻ theo công nghệ
          Biofloc đã được nghiên cứu và phát triển tại Khoa Thủy sản - Trường Đại học
          Cần Thơ (Tảo và ctv., 2021). Quy trình này đã ứng dụng thành công cho các


          212
   218   219   220   221   222   223   224   225   226   227   228