Page 229 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 229

(Felix, 2024). Tuy nhiên, đánh giá bằng thiết bị cầm tay mất nhiều thời gian
          và khó có thể áp dụng hiệu quả cho một số loại cây ăn trái chủ lực có giá trị
          kinh tế cao của Việt Nam như bưởi Tân Triều, vải thiều Lục Ngạn, xoài cát
          Hòa Lộc (Tuấn, 2023) do sự khác biệt về giống, tập quán canh tác và thổ
          nhưỡng các vùng trồng đòi hỏi phải hiệu chuẩn lại thiết bị. Một số khảo sát
          về hàm lượng chất khô giữa các loại xoài, táo có khác biệt và phụ thuộc vào
          vùng trồng (Bảng 11.1).

               Bảng 11.1. Sự khác biệt của hàm lượng chất khô của xoài và táo tại một số
          vùng trồng khác nhau
            Loại quả và giống   Khu vực trồng/thu mua   Chỉ số chất lượng nội quả
          Xoài Calypso        Bắc Úc                 DM = 16,5% (Kinhal, 2019)
          Xoài Kensington Pride  Bắc Úc              DM = 16,5% (Kinhal, 2019)
          Xoài Calypso        Nam Úc                 DM > 16,5% (Kinhal, 2019)
          Xoài Kensington Pride  Nam Úc              DM > 16,5% (Kinhal, 2019)
          Xoài Ataulfo        Brazil                 DM = 14,6 – 16,4% (Kinhal, 2019)
          Xoài Tommy Atkins   Brazil                 DM = 14,0% (Kinhal, 2019)
          Xoài Ataulfo        Mexico                 DM = 16,9 – 20% (Kinhal, 2019)
                              Northern Territory và
          Xoài Honey Gold                            DM = 17,7% (Anderson et al., 2020)
                              Central Queensland, Úc
                              Northern Territory và
          Xoài Keitt                                 DM = 14,9% (Anderson et al., 2020)
                              Central Queensland, Úc
                              Northern Territory và
          Xoài Lady Grace                            DM = 17,2% (Anderson et al., 2020)
                              Central Queensland, Úc
                              Northern Territory và
          Xoài Lady Jane                             DM = 14,7% (Anderson et al., 2020)
                              Central Queensland, Úc
          Bơ Fuerte           Nam Phi                DMmin = 20% (Blakey, 2016)
          Bơ Hass             Nam Phi                DMmin = 23% (Blakey, 2016)
                                                         1
                                                     DMC  = 150,4 – 153,9
          Táo McIntosh        Ithaca, New York
                                                     (Zhang et al., 2020)
                                                     DMC  = 196,7 – 203,6
          Táo Red Delicious   Ithaca, New York
                                                     (Zhang et al., 2020)
                                                     DMC  = 167,9 – 198,2
          Táo Fuji            Ithaca, New York
                                                     (Zhang et al., 2020)
          1 DMC: Dry Matter Content (g kg )
                                    -1
          (Nguồn: Nghiệm và ctv., 2021)
               Với nhu cầu xuất khẩu trái cây chưa thật sự cao và không có đơn hàng
          cố định và thường xuyên, nhà nông với diện tích canh tác nhỏ lẻ khó ứng
          dụng các thiết bị cầm tay có giá thành khá cao này (có thể vào khoảng 10.000
          đô la Mỹ/thiết bị). Một số hệ thống ứng dụng các kỹ thuật thị giác máy tính
          cũng đã được đề xuất để ước tính sản lượng xoài trên cây (Anderson et al.,


                                                                                215
   224   225   226   227   228   229   230   231   232   233   234