Page 200 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 200

hóa, nên dễ bị xói mòn, sạt khi gặp mưa, gió; nhất là vào mùa mưa, mặt đê bị
          lầy lội, cản trở đến giao thông đi lại. Hệ số mái đê được thiết kế phía biển m
          = 3, phía đồng m = 2, đa số mái đê được trồng cỏ bảo vệ.

               Đối với những đoạn đê xung yếu, bề dày rừng phòng hộ mỏng hoặc đê
          trực diện với biển đã có một số giải pháp bảo vệ được triển khai thực hiện.
          Tính đến khoảng hơn 40 km kè bảo vệ mái bờ biển, để biển được xây dựng.
          Kết cấu kè bảo vệ mái đê chủ yếu là dạng tấm bê tông, cấu kiện bê tông đúc
          sẵn, hoặc thảm đá. Các đoạn đê xung yếu đã được gia cố kè bảo vệ có thể kể
          đến như: đoạn kè Gò Công (Tiền Giang), kè Hiệp Thạnh (Trà Vinh), kè Vĩnh
          Hải (Sóc Trăng), kè Gành Hào (Bạc Liêu), kè đá Bạc (Cà Mau),... Tuy nhiên,
          các đoạn đê xung yếu này thường có cao độ thấp hơn so với yêu cầu, do chiều
          rộng đai rừng ngập mặn bị suy giảm hoặc do thiết kế chưa đủ cao độ để ngăn
          chặn nước biển tràn qua đê trong các điều kiện cực trị như áp thấp nhiệt đới
          hoặc gió bão tới cấp 9.

               Bên cạnh các giải pháp kiên cố hóa đê biển, giải pháp giảm sóng gây
          bồi, tạo bãi khôi phục rừng ngập mặn nhằm BVBB, đê biển trước các tác động
          bất lợi từ phía biển cũng đã được nhà nước đầu tư xây dựng. Các dạng kết
          cấu được sử dụng khá đa dạng từ dạng mềm đến kết cấu cứng như: hàng rào
          tre, geotube, cọc ly tâm kết hợp đá đổ, đê trụ rỗng, kè Busadco, cấu kiện
          rỗng,... Bước đầu một số giải pháp đã phát huy được hiệu quả trong việc bảo
          vệ bờ chống xói lở, bên cạnh đó một số công trình đã gặp sự cố, hư hỏng do
          chưa áp dụng giải pháp phù hợp, chưa đúng chức năng dẫn đến hiệu quả thấp.

               Hiện trạng của các tuyến đê biển ĐBSCL được thống kê tổng hợp trong
          Bảng 10.2.

               Bảng 10.2. Hiện trạng các tuyến đê ĐBSCL năm 2021
                                                  Hiện trạng công trình

          TT  Vị trí  Tên công   Cấp   L   B   Cao   Cầu,
                       trình   đê   (km)  (m)   trình   Cống       Đánh giá
                                              đỉnh  dưới đê
                                                            Trong 21,2 km đê có 2,22 km
                      Đê Gò                                 đê  đất  trực  diện  với  biển;
                       Công   III   21,1   6   4      15    7,91  km  đê  có  kè  bảo  vệ;
               Tiền
           1           Đông                                 11,15  km  đê  có  rừng  phía
              Giang                                         trước nhưng đang bị xói lở.
                      Đê Tân                                Chưa  có  đê,  dự  kiến  xây
                     Phú Đông                               dựng 21,5 km.





          186
   195   196   197   198   199   200   201   202   203   204   205