Page 355 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 355

001                                               Global Average
                   0,001
            001
                          0,001
            001                                               Student Average
            001
            001                                               Item Average
            001                   0,001  0,001
            001                                               Matrix Factorization
            001                                 0,001         Bias Matrix
            001                                               Factorization

            Hình 17.9. Độ đo lỗi của các phương pháp trong hệ thống gợi ý chọn môn học

               17.4  MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC TRONG HỆ THỐNG GỢI Ý
               Hệ thống  gợi  ý rất  cần thiết  và quan trọng trong cuộc sống  số, tuy
          nhiên, các kỹ thuật gợi ý phải đối mặt với vấn đề người dùng mới (là những
          người  dùng mới  vào hệ thống  lần đầu tiên nên chưa có dữ liệu  lịch sử).
          Thai-Nghe et al. (2023b) đã đề xuất một cách tiếp cận được gọi là phân rã
          ma trận sâu dựa trên nội dung cho vấn đề người dùng mới này. Theo đó,
          thông tin mặt hàng (ví dụ: mô tả mặt hàng và các siêu dữ liệu khác) được xử
          lý trước và chuyển đổi thành các vectơ Term Frequency - Inverse Document
          Frequency (TF-IDF), sau đó chúng được tích hợp với vectơ người dùng và
          mặt hàng trước khi đưa vào mạng học sâu để dự đoán (Hình 17.10). Kết quả
          thử nghiệm cho thấy phương pháp đề xuất có thể hoạt động tốt trong việc
          đưa ra các gợi ý trong trường hợp người dùng mới đăng nhập lần đầu.

               Sở thích của người dùng có thể thay đổi theo thời gian, khi đó một số
          đánh giá khá lâu trước đây sẽ không còn phù hợp với sở thích hiện tại của
          người dùng. Chẳng hạn, khách hàng có xu hướng thích những sản phẩm mới
          đưa ra thị trường gần đây hơn là những sản phẩm cũ, mặc dù trong quá khứ
          sản phẩm đó có thể được nhiều người ưa chuộng nhưng đối với thời điểm
          hiện tại nó không còn phù hợp. Quyền và ctv. (2017) đã đề xuất mô hình
          phân rã ma trận với yếu tố thời gian trong hệ thống gợi ý nhằm tích hợp yếu
          tố thời gian hay yếu tố đa quan hệ (Nghe và ctv., 2016) vào mô hình dự
          đoán để cải thiện độ chính xác của các mô hình gợi ý truyền thống.










                                                                                341
   350   351   352   353   354   355   356   357   358   359   360