Page 34 - Công nghệ kỹ thuật và công nghệ thông tin trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đồng bằng sông Cửu Long
P. 34

nghiệm này, ảnh quang phổ có hai định dạng là NDVI và NDRE. Định dạng
          NDVI bao gồm các kênh màu đỏ, xanh lam và cận hồng ngoại (near infrared
          - NIR) trong khi định dạng NDRE bao gồm các kênh viền đỏ, xanh lam và
          NIR. Hình ảnh quang phổ dùng để xác định sự hiện diện của vật liệu hoặc
          chất cụ thể dựa trên dấu hiệu quang phổ của chúng. Chúng thường được sử
          dụng để phân tích khoa học, viễn thám và các ứng dụng chuyên biệt như nông
          nghiệp, thăm dò khoáng sản và giám sát môi trường. Chúng có thể giúp xác
          định các vật liệu cụ thể, phát hiện những điểm bất thường và cung cấp thông
          tin định lượng về hiện trường.

               Vì mỗi lần UAV chỉ có thể chụp ảnh một khu vực nhỏ nên để tạo được
          bản đồ hoàn chỉnh về khu vực quan sát thì phải chụp nhiều ảnh. Những hình
          ảnh này phải được chồng lên nhau để không còn vùng nào không được quan
          sát trên bản đồ cuối cùng. Bản đồ này phải chính xác nhất có thể để có thể
          phục vụ cho các mục đích khác như ước tính mật độ hoặc tính toán khoảng
          cách,... Do đó, phải xây dựng bản đồ trực giao cho khu vực được giám sát.
          Bản đồ trực giao là một hình ảnh có độ chi tiết và độ phân giải cao và được
          hình thành bằng cách kết hợp nhiều hình ảnh nhỏ hơn được gọi là ảnh trực
          giao. Ảnh trực giao là ảnh chụp từ trên không đã được chỉnh sửa độ méo của
          ống kính, độ nghiêng của máy ảnh, phối cảnh và độ nhẹ địa hình, tức là những
          thay đổi về độ cao của bề mặt Trái đất. Những ảnh chỉnh hình được chỉnh sửa
          này không bị biến dạng và có tỷ lệ đồng đều trên toàn ảnh. Do tỷ lệ đồng nhất
          nên khoảng cách có thể được nội suy dễ dàng thông qua số pixel trên bản đồ.
          Trong quá trình xây dựng bản đồ trực giao, cần có các điểm mây dày đặc, mô
          hình độ cao kỹ thuật số (DEM). Các điểm mây dày đặc được sử dụng để khớp
          các điểm tương ứng với một đặc điểm được xác định trong nhiều ảnh và được
          coi là khớp hợp lệ. Sau bước này, các cặp hình ảnh được hiệu chỉnh sao cho
          các đường epi cực trở nên song song. DEM biểu thị bề mặt độ cao địa hình
          liên tục thông qua một loạt các ô. Mỗi ô biểu thị độ cao (Z) của một đối tượng
          địa lý tại vị trí của nó (X và Y). Độ cao kỹ thuật số chỉ chứa thông tin về độ
          cao của các đặc điểm địa chất (mặt đất), chẳng hạn như thung lũng, núi và lở
          đất. Chúng không bao gồm bất kỳ dữ liệu độ cao nào liên quan đến các đặc
          điểm không thuộc mặt đất, chẳng hạn như thảm thực vật hoặc các tòa nhà.
          Sau khi các bản đồ trực giao được xây dựng, chúng sẽ được xuất sang định
          dạng GeoTiff.









          20
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39