Page 303 - Toan canh nguon nhan luc DBSCL va vai tro cua truong DHCT
P. 303
Chương 11
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1
2*
Hà Thanh Toàn và Lê Nguyễn Đoan Khôi
1 Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm,
Trường Đại học Cần Thơ
2 Phòng Quản lý Khoa học,
Trường Đại học Cần Thơ
*
( Email: lndkhoi@ctu.edu.vn)
T
rong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu về nguồn nhân
lực – một yếu tố then chốt và quyết định - hiện đang đặt ra cho
nền kinh tế nước ta nói chung cũng như cho vùng Đồng bằng
sông Cửu Long những vấn đề nan giải, cấp bách: số lượng lao động thì dư
thừa, nhưng chất lượng nguồn lao động lại không đáp ứng, yêu cầu lao động
chất xám, lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề luôn thiếu hụt. Hệ thống
giáo dục, đào tạo tuy đã được cải tiến, tiếp cận với hệ thống quốc tế, chất lượng
đội ngũ giáo viên đã được nâng lên một bước, tuy nhiên chất lượng giáo dục
và đào tạo vẫn còn nhiều bất cập trước yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Điều đó sẽ hạn chế khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho một thị trường với
yêu cầu phát triển cao về chất nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của vùng ĐBSCL. Chương này sẽ tập
trung chỉ ra những hạn chế và đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân
lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến 2030, tầm nhìn 2045.
11.1 GIỚI THIỆU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng đất rộng lớn chiếm 12%
diện tích, 19% dân số cả nước, mạng lưới sông, kênh, rạch dày đặc; có lợi
thế về phát triển nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, du lịch, năng lượng tái
tạo; là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn nhất của Việt Nam: đóng góp 50%
sản lượng lúa, 65% sản lượng nuôi trồng thủy sản và 70% các loại trái cây
của cả nước; 95% lượng gạo xuất khẩu và 60% sản lượng cá xuất khẩu; có vị
trí thuận tiện trong giao thương với các nước ASEAN và Tiểu vùng sông
Mekong. Tuy nhiên, hiện nay giáo dục và đào tạo của vùng vẫn còn là
“vùng trũng”: tỷ lệ học đại học trở lên thấp nhất cả nước (5,5%), tỷ lệ lao
289