Page 405 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 405
Độ chính xác trung bình (AP) của mô hình cho bốn loại xuất huyết
não (EDH, SDH, SAH và ICH) lần lượt là 0,7, 0,59, 0,72 và 0,71 (Hình
19.15). Mô hình này cho giá trị mAP là 0,68 để phát hiện và phân loại bốn
loại xuất huyết não. Kết quả cho thấy hệ thống có thể hỗ trợ bác sĩ chẩn
đoán chính xác tình trạng xuất huyết não và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Hình 19.15. Độ chính xác trung bình (AP) cho bốn loại xuất huyết não
19.4.3 Chẩn đoán tổn thương gan
Ba loại tổn thương gan khu trú phổ biến là u nang gan (NAN), u mạch
máu (HEM) và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Giá trị HU được sử dụng
cho việc phát hiện và phân loại tổn thương gan với phương pháp học sâu
Faster R-CNN ResNet-101. Tế bào gan bình thường sẽ có các giá trị HU
trong khoảng từ 40 đến 60. Bác sĩ cần chụp CT bụng trước (Plain) và sau
khi tiêm thuốc cản quang theo từng thì cụ thể: thì động mạch (Arterial) 28
đến 33 giây sau khi tiêm thuốc cản quang; thì tĩnh mạch (Venous) 60 đến 80
giây sau khi tiêm thuốc cản quang; thì trễ (Delay) giai đoạn 180 đến 300
giây sau khi tiêm thuốc cản quang. Khi đó, các bác sĩ dựa vào sự biến đổi
mật độ HU để phân loại tổn thương.
Bảng 19.2. Phân loại tổn thương gan dựa vào biến thiên đậm độ sau tiêm
thuốc cản quang
Thì động mạch Thì tĩnh mạch
(Arterial) (Venous) Thì trễ (Delay) Phân loại
Không tăng quang Không tăng quang Không tăng quang Nang gan (NAN)
Tăng quang dạng Tăng quang đồng U mạch máu
nốt ở thành nhất Tăng quang đồng nhất (HEM)
Đậm độ sẽ trở nên thấp hơn
Tăng quang rất Tăng quang nhẹ U nguyên phát
mạnh do thải thuốc mô gan do tổn thương thải (HCC)
thuốc hoàn toàn
391