Page 403 - SDMD CNKT va CNTT trong tien trinh CNH_HDH DBSCL
P. 403

19.4.2  Chẩn đoán xuất huyết não

               Xuất huyết não là một căn bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong
          hoặc tàn tật. Có bốn loại xuất huyết não phổ biến (Ly & Dong, 2013): tụ
          máu ngoài màng cứng (EDH), tụ máu dưới màng cứng (SDH), xuất huyết
          dưới nhện (SAH) và xuất huyết nội sọ (ICH). Cao huyết áp là nguyên nhân
          phổ biến nhất gây xuất huyết nội sọ nguyên phát. Để phát hiện xuất huyết
          não, các bác sĩ thường dựa vào chỉ số Hounsfield (HU) của vùng xuất huyết
          trên ảnh CT/MRI. Vì vậy, các giá trị HU được sử dụng cho việc phát hiện
          và  phân  loại  xuất  huyết  não.  Hai  phương  pháp  học  sâu  được  sử  dụng  là
          Faster R-CNN và Inception ResNet v2.

               Chỉ số Hounsfield đại diện cho các loại mô khác nhau trên thang đo từ
          -1000 (không khí) đến 1000 (xương). Vùng xuất huyết sẽ có các giá trị HU
          trong khoảng từ 40 đến 90. Giá trị HU được tính theo công thức 4 với pvalue
          là giá trị của mỗi pixel và rslope và rintercept là các giá trị được lưu trữ trong
          hình ảnh CT/MRI.

                                    =                 ∗                  ∗                             (4)
               Giai đoạn đào tạo:

               Tiền xử lý: Hình ảnh CT/MRI sẽ được chuyển đổi thành hình ảnh kỹ
          thuật số (.jpg) dựa trên giá trị HU. Vị trí xuất huyết não được xác định bằng
          giá trị HU, do đó, sau khi tiền xử lý chúng ta sẽ có bộ dữ liệu ảnh số với các
          vùng xuất huyết nổi bật. Các vùng xuất huyết sẽ được dán nhãn dưới sự
          giám sát của các chuyên gia.
               Trích xuất đặc trưng: Việc trích xuất đặc trưng được thực hiện bằng
          cách  sử  dụng  mạng  Inception  ResNet  v2  đã  được  huấn  luyện  trước  làm
          khung xương của Faster R-CNN để giảm thời gian tính toán. Bước này giúp
          phân loại nhanh chóng tình trạng xuất huyết não.

               Đào tạo mô hình: Các đặc trưng trích xuất được đào tạo với Faster R-
          CNN. Quá trình đào tạo này được theo dõi với giá trị mất mát (loss). Khi giá
          trị mất mát không được cải thiện (không giảm), chúng ta sẽ dừng quá trình
          đào tạo. Giá trị mất mát của mô hình rất thấp (dưới 10%) sau 60.000 bước
          đào tạo, như được minh họa trong Hình 19.13. Điều này có nghĩa là tỷ lệ sai
          sót trong dự đoán xuất huyết não của mô hình đề xuất là rất thấp.






                                                                                389
   398   399   400   401   402   403   404   405   406   407   408