Page 203 - Nong nghiep DBSCL hien trang va dinh huong phat trien (GS.TS. Nguyen Thanh Phuong)_16x24_(392p)
P. 203
9.3.3 Mô hình nuôi và đối tượng nuôi
ĐBSCL là vùng có tất cả các mô hình nuôi thủy sản phổ biến vùng nhiệt
đới và một số mô hình có tính đặc thù của vùng, bao gồm nuôi nước ngọt,
nuôi nước lợ và nuôi biển. Hiện tại, quy mô của các mô hình nuôi có sự khác
nhau rõ, giảm dần của mô hình mật độ thấp và tăng các mô hình có thâm cao
cao hơn để nâng cao năng suất. Nuôi thủy sản nước ngọt có các mô hình nuôi
kết hợp như nuôi cá và tôm càng xanh trên ruộng lúa, nuôi cá thâm canh trong
lồng/bè (cá rô phi), nuôi thâm canh cá trong vèo (giai lưới) đặt trong ao hay
sông (nuôi cá lóc, cá thát lát còm, cá chạch lấu,…), nuôi cá trong bể lót bạt
(nuôi lươn, cá lóc,...), nuôi trong ao (cá tra, cá lóc, cá rô đồng, cá rô phi, tôm
càng xanh, cá chình,…)… Nuôi trồng thủy sản nước lợ/mặn cũng đa dạng
nhưng có sự dịch chuyển khá nhanh sang mức thâm canh cao, đặc biệt là mô
hình nuôi tôm thẻ chân trắng. Mô hình nuôi tôm quảng canh và tôm – rừng
có xu hướng ngày càng cải tiến kỹ thuật để cải thiện năng suất và tính bền
vững. Mô hình tôm-lúa luân canh ngày càng phát triển theo hướng quảng canh
cải tiến, thả giống mật độ cao hơn và đặc biệt là áp dụng mô hình canh tác
mới là nuôi hai giai đoạn để tăng năng suất và rút ngắn thời gian nuôi tôm
trên ruộng lúa và tăng năng suất. Nuôi tôm chân trắng thâm canh đang có xu
hướng phát triển mạnh sang nuôi siêu thâm canh. Bên cạnh tôm, nhiều mô
hình truyền thống vẫn còn duy trì như nuôi nghêu và sò huyết vùng bãi triều
(ví dụ: tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang,…), nuôi cá kèo luân canh trong
ao tôm, nuôi Artemia trên ruộng muối, nuôi hầu trên bè (ở Cà Mau), nuôi cá
biển trong lồng ở các đảo tỉnh Kiên Giang (cá chim, cá mú, cá bóp,…). Thành
công trong sản xuất giống các đối tượng nuôi chủ lực ở ĐBSCL được thể hiện
ở (Bảng 9.3).
Bảng 9.3. Thành công trong sản xuất giống một số loài thủy sản phục vụ nuôi
trồng của Trường Đại học Cần Thơ trong 10 năm qua
Tỷ lệ sống trong Tình hình tập huấn,
Loài
sản xuất giống chuyển giao
Cá nước ngọt
Cá tra 20-25% Rộng rãi
Lươn đồng 30-50% Rộng rãi
Cá leo 12-15% Tiếp tục cải tiến
Cá kết 12-18% Tiếp tục cải tiến
Chạch lấu 25-30% Rộng rãi
Cá lóc 35-40% Rộng rãi
Cá dày 35-40% Rộng rãi
Thát lát còm 60-70% Rộng rãi
Cá linh 15-20% Rộng rãi
Cá heo 5-10% Rộng rãi
192